Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023

Thứ ba - 07/02/2023 22:59 235 0
Trong năm 2022, ngành Chăn nuôi và Thú y Nghệ An đối mặt với nhiều khó khăn do thời tiết khắc nghiệt, diễn biến dịch bệnh phức tạp, giá cả vật tư, thức ăn, giống tăng cao, tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi không thuận lợi. Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các ngành, các địa phương, sự nỗ lực của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người chăn nuôi, công tác phòng, chống dịch bệnh đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, bảo đảm cung ứng nguồn thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Dự báo thời gian tới, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh vẫn diễn biến phức tạp do DTLCP là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mầm bệnh tồn lưu lâu trong môi trường chăn nuôi, đường lây truyền phức tạp; bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò do các véc tơ trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, ve, mòng hút máu khó kiểm soát... Bên cạnh đó, tỉnh Nghệ An có tổng đàn gia súc, gia cầm, diện tích nuôi trồng thủy sản lớn; chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ tiêm phòng các loại vắc xin thấp trong khi kết quả giám sát cho thấy các loại mầm bệnh lưu hành với tỷ lệ khá cao; lưu lượng vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào, lưu thông trong tỉnh nhiều; biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh.
Để chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản dưới Luật. UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định 4132/QĐ-UBND ngày 22/12/2022 về kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023, một số nội dung của Kế hoạch:
I. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến về Luật Chăn nuôi, Luật Thú y; các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật; các Thông tư, văn bản của các Bộ, ngành, UBND tỉnh để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, người chăn nuôi, người tiêu dùng,... về công tác chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
Cấp tỉnh: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Chẩn đoán viên bệnh động vật, điều tra dịch tễ, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, xây dựng vùng/cơ sở an toàn dịch bệnh...; tổ chức 3-4 cuộc tập huấn.
Cấp huyện: Nâng cao năng lực cho độ ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp, kiêm nhiệm thực hiện công tác chăn nuôi, thú y, cán bộ thú y cấp xã. Tổ chức ít nhất 02 cuộc tập huấn/huyện.
- Tổ chức các cuộc hội nghị Triển khai phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật và sơ kết, tổng kết công tác chăn nuôi, thú y cấp tỉnh.
2. Công tác phòng, chống dịch bệnh
2.1. Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
2.1.1. Tiêm phòng định kỳ
a) Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định:
- Trâu bò: Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm da nổi cục.
- Lợn: Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn.
-, cừu: Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng.
- Gà, chim cút: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Niu cát xơn.
- Vịt, ngan: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Dịch tả vịt.
- Chó, mèo: Tiêm phòng vắc xin Dại.
Tiêm phòng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn, đúng thời gian quy định, đủ số mũi tiêm. Đàn gia súc, gia cầm sau khi tiêm phòng đạt tỷ lệ bảo hộ cao, đáp ứng yêu cầu phòng bệnh, hạn chế sự lây nhiễm bệnh từ gia súc, gia cầm sang người, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
b) Thời gian tiêm phòng dự kiến:
- Đợt 1: Triển khai từ 15/3/2023 đến 15/4/2023.
- Đợt 2: Triển khai từ 15/9/2023 đến 15/10/2023.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tính chất dịch tễ của các bệnh, thời gian vắc xin được cấp có thể tiêm phòng cho đàn vật nuôi sớm hơn hoặc muộn hơn kế hoạch chung của Tỉnh, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tiêm vắc xin mũi 1 (đợt 1) và mũi 2 (đợt 2) cách nhau 5-6 tháng.
Riêng đối với vắc xin Dại chó, mèo; vắc xin Viêm da nổi cục trâu, bò: Mỗi năm chỉ tiêm 01 mũi vắc xin (có miễn dịch bảo hộ 01 năm) và tổ chức tiêm phòng cùng với đợt 1.
Các tháng còn lại tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi chưa được tiêm phòng hoặc đã hết thời hạn miễn dịch.
Lưu ý: Vắc xin Viêm da nổi cục trâu, bò không tiêm cùng thời điểm với các loại vắc xin khác (khoảng cách tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục và các loại vắc xin khác cho trâu, bò tối thiểu là 07 ngày).
c) Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, chó, mèo phạm vi cả tỉnh.
d) Chỉ tiêu tiêm phòng: Tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng. Căn cứ tổng đàn thực tế, UBND cấp huyện giao chỉ tiêu tiêm phòng cho các xã, phường và đánh giá kết quả thực hiện sau khi kết thúc các đợt tiêm phòng.
đ) Báo cáo kết quả tiêm phòng: UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT/phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thực hiện cập nhật, báo cáo tiến độ tiêm phòng theo đúng quy định. Cuối đợt tổng hợp, báo cáo kết quả tiêm phòng (bao gồm cả các trang trại chăn nuôi) chậm nhất là 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc tiêm phòng cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh.
2.1.2. Tiêm phòng theo các Chương trình
a) Tiêm phòng vắc xin miền núi
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho 100% gia súc trong diện tiêm tại các xã miền núi khu vực III và khu vực II.
- Loại vắc xin tiêm phòng: Viêm da nổi cục, Tụ huyết trùng trâu, bò; LMLM gia súc; Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng lợn (hoặc vắc xin nhị giá Tụ huyết trùng - Phó thương hàn lợn) và Dại chó, mèo.
- Số lượng vắc xin tiêm phòng: Căn cứ nguồn kinh phí UBND tỉnh cấp năm 2023, giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức mua, phân bổ cho các huyện phù hợp với tổng đàn và tình hình dịch tễ của các địa phương.
- Thời gian tiêm phòng: Theo kế hoạch chung của tỉnh.
b) Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh Cúm gia cầm
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng chống dịch và tiêm phòng định kỳ cho đàn gia cầm của các huyện nguy cơ cao.
- Loại vắc xin: Vắc xin Cúm gia cầm Avian Influenza virus H5 (CBM), Navet-fluvac 2 hoặc theo khuyến cáo của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thời gian tiêm phòng: Theo kế hoạch chung của tỉnh.
c) Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn trâu, bò của các huyện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; vùng đệm chăn nuôi bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa; vùng ổ dịch; ổ dịch cũ; vùng nguy cơ cao; vùng chăn nuôi trâu bò trọng điểm; vùng nuôi có các chợ buôn bán trâu, bò lớn của tỉnh...
- Loại vắc xin: Vắc xin LMLM (type O) hoặc sử dụng loại vắc xin LMLM phù hợp với type gây bệnh thực địa tại địa phương theo khuyến cáo của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thời gian tiêm phòng: Theo kế hoạch chung của tỉnh.
d) Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn trâu, bò tại các ổ dịch, ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao.
- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin Viêm da nổi cục được phép lưu hành tại Việt Nam theo khuyến cáo của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thời gian tiêm phòng: Hàng năm, tổ chức 01 đợt chính cùng với tiêm phòng vụ Xuân (đợt 1) hoặc vụ Thu (đợt 2) của tỉnh.
đ) Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn chó, mèo tại các khu vực có dịch, vùng ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao, xây dựng, duy trì vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại động vật, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, biên giới,...
- Loại vắc xin: Vắc xin Rabisin hoặc vắc xin dại khác được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Thời gian tiêm phòng: Hàng năm, tổ chức 01 đợt chính cùng với tiêm phòng vụ Xuân (đợt 1) hoặc vụ Thu (đợt 2) của tỉnh.
2.1.3. Tiêm phòng chống dịch
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin khẩn cấp để bao vây, khống chế ổ dịch hiệu quả đối với các bệnh: LMLM gia súc, Cúm gia cầm, Dại, Viêm da nổi cục, Tai xanh, các loại dịch bệnh nguy hiểm khác...
- Phạm vi, đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đang khoẻ mạnh trong diện tiêm phòng tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, vùng nguy cơ cao. Phạm vi và đối tượng tiêm phòng cụ thể từng ổ dịch do Chi cục Chăn nuôi và Thú y quyết định.
- Thời gian tổ chức tiêm: Triển khai tiêm phòng sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính (+) với bệnh Cúm gia cầm, Tai xanh, bệnh Dại động vật, Viêm da nổi cục…; có triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh LMLM hoặc có kết quả xét nghiệm định type vi rút LMLM.
- Nguồn kinh phí mua vắc xin: Vắc xin Trung ương hỗ trợ (nếu có); Ngân sách tỉnh, huyện, xã và người dân.
2.2. Giám sát dịch bệnh
2.2.1. Tổ chức giám sát chủ động, bị động dịch bệnh
- Giám sát chủ động
Triển khai lấy mẫu bệnh phẩm, môi trường, thức ăn... để xác định sự lưu hành của các tác nhân gây bệnh khi chưa xẩy ra dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trọng điểm; cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, chợ buôn bán gia súc, gia cầm; vùng ổ dịch cũ; vùng nguy cơ cao...
  • Giám sát bị động
UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã, cán bộ phụ trách thú y, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện chủ động giám sát, kiểm tra, lấy mẫu khi có thông tin từ cơ sở báo có gia súc, gia cầm, thủy sản chết bất thường, nghi ngờ bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Mẫu bệnh phẩm được các huyện gửi đến Chi cục Chăn nuôi và Thú y Nghệ An tiếp nhận, kiểm tra trước khi gửi đến cơ sở chẩn đoán xét nghiệm.
- Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm
Gửi mẫu bệnh phẩm đến Chi cục Thú y vùng 3 hoặc các cơ sở chẩn đoán xét nghiệm khác được Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ định.
2.2.2. Giám sát định kỳ
- Giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa (quy định tại mục 2, Phụ lục 07, Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT). Cụ thể:
+ Các bệnh ở trâu bò: Sảy thai truyền nhiễm, Lao bò, Xoắn khuẩn.
+ Các bệnh ở lợn: Xoắn khuẩn, Liên cầu khuẩn lợn (type 2).
+ Các bệnh ở dê: Xoắn khuẩn.
+ Các bệnh ở gia cầm: Cúm gia cầm (thể độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh cho người).
- Các cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 14/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Duy trì điều kiện An toàn dịch bệnh đối với bệnh được chứng nhận và thực hiện giám sát dịch bệnh động vật theo quy định.
- Cơ sở, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tự chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm.
2.3. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
2.3.1. Điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch.
- UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện, UBND cấp xã, các phòng, ban, đơn vị chức năng địa phương thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
2.3.2. Xử lý ổ dịch, chống dịch
- UBND các cấp chỉ đạo UBND cấp dưới, các cơ quan chuyên môn chăn nuôi, thú y có liên quan xử lý ổ dịch bệnh động vật, đồng thời bố trí kinh phí, nguồn lực để khống chế dịch bệnh hiệu quả, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi xảy ra dịch bệnh.
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật theo điều 25, điều 33 của Luật Thú y; điều 10 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT; điều 15 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT;
2.4. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch bệnh động vật
2.4.1. Khử trùng tiêu độc định kỳ
a) Phạm vi khử trùng: Tổ chức phun khu vực chuồng trại chăn nuôi ở các xã, thị trấn có dịch, ổ dịch cũ, vùng bị dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao, vùng chăn nuôi trọng điểm; những nơi thu gom, các chợ buôn bán động vật sống, sản phẩm động vật tươi sống; hố tiêu hủy động vật; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,... trên địa bàn tỉnh.
b) Nguồn hóa chất: Trung ương (nếu có); Tỉnh cấp kinh phí cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức mua và cấp cho các địa phương; UBND cấp huyện, cấp xã và người chăn nuôi chủ động mua hóa chất, vôi bột để triển khai tại địa phương.
2.4.2. Khử trùng tiêu độc khi xẩy ra dịch
Dự kiến sử dụng 15.000 - 20.000 lít hóa chất (Iodine 10%, Benkocid, ….) chống dịch gia súc, gia cầm và 30.000 kg Chlorine 65-70% khử trùng ao nuôi thủy sản hoặc sử dụng các loại hóa chất khác nằm trong danh mục được phép sử dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Nguồn hóa chất: Trung ương (nếu có); Tỉnh cấp kinh phí cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y mua và cấp cho các địa phương; UBND các huyện chủ động mua hóa chất, vôi bột để triển khai chống dịch; người chăn nuôi tự bỏ kinh phí mua hóa chất, vôi để khử trùng tiêu độc khu vực chăn nuôi của gia đình.
2.5. Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
2.5.1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
Động vật, sản phẩm động vật (trên cạn và thủy sản) có trong danh mục thuộc diện phải kiểm dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 53 của Luật Thú y; phụ lục I Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; mục A, phụ lục I Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; khoản 1, Điều 2 Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28/7/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản phải thực hiện kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện kiểm dịch, ủy quyền kiểm dịch theo quy định, hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.5.2. Xây dựng cơ sở giết mổ tập trung (GMTT), kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- UBND các huyện, thành, thị: Chỉ đạo xây dựng quy hoạch giết mổ động vật tập trung, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn.
- Tổ chức, thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y...
- Quản lý tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm, nhất là tại các địa phương giết mổ số lượng lớn; đưa gia súc vào giết mổ tại cơ sở GMTT hoặc cơ sở giết mổ nhỏ đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (đối với các địa phương vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa xây dựng được cơ sở giết mổ tập trung) và được cán bộ thú y thực hiện kiểm soát giết mổ.
- Tuyên truyền, vận động chủ cơ sở, người giết mổ gia súc, gia cầm đưa gia súc, gia cầm vào các cơ sở GMTT đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
2.6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT.
- Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật.
- Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật theo chỉ đạo của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Công tác quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và quản lý người hành nghề thú y
3.1. Quản lý người hành nghề thú y
Thẩm định hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn/cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y cho các tổ chức, cá nhân. Kiểm tra, xem xét thu hồi Chứng chỉ hành nghề thú y khi có hành vi phạm pháp luật.
3.2. Quản lý thuốc thú y
- Quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng, quảng cáo thuốc thú y; thẩm định, đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, giấy xác nhận quảng cáo thuốc thú y cho các tổ chức, cá nhân.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc, nằm trong danh mục cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành tại Việt Nam...

3.3. Quản lý thức ăn chăn nuôi
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi cho các Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi.
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thẩm định điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm
- Quản lý, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền theo Quyết định 11/2021/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh Nghệ An Ban hành Quy định phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kiểm tra cấp mới/cấp lại Giấy chứng nhận vệ sinh thú y cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT.
- Định kỳ kiểm tra, thẩm định các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, ấp nở trứng... đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ kiểm tra điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi... trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra
Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, liên ngành về chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh, các đoàn kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu trình UBND tỉnh hình thức khen thưởng biểu dương những cá nhân, tổ chức thực hiện tốt; kỷ luật những cá nhân, tổ chức vi phạm, thực hiện không nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh; chủ động tham mưu kinh phí, xây dựng triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản năm 2023.
+ Phối hợp với Đài PTTH Nghệ An, Báo Nghệ An, Báo Nông nghiệp Việt Nam và các cơ quan truyền thông báo chí để tuyên truyền, phổ biến Luật Chăn nuôi; Luật Thú y và các văn bản chỉ đạo phòng chống dịch bệnh.
+ Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản; phòng, chống kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và công tác xây dựng, quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Thẩm định hồ sơ hỗ trợ cho công tác phòng chống dịch bệnh động vật đối với trường hợp ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
+ Tham mưu tổ chức các hội nghị cấp tỉnh, sơ kết, tổng kết công tác phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh: Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương xây dựng và nâng cao chất lượng các tin, bài tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và chính quyền các cấp trong việc thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm...
Kiểm tra việc thực hiện công tác thông tin tuyên truyền theo kế hoạch và thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng thông tin điện tử Nghệ An
 Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Thủy sản, Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác phòng, chống dịch bệnh; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và chính quyền các cấp trong việc thực hiện Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Thủy sản, Luật An toàn thực phẩm.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch và bố trí các hạng mục kinh phí cụ thể để chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2023.
- Tuyên truyền về chủ trương chính sách của Nhà nước và trách nhiệm của người chăn nuôi, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật, buôn bán thuốc thú y, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương.
- Ban hành văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi, đồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm cho UBND cấp xã thực hiện; yêu cầu tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc phải đạt 100% trong diện tiêm, đảm bảo tất cả gia súc, gia cầm trong diện tiêm đều được tiêm phòng triệt để.
- Chỉ đạo thực hiện cập nhật, báo cáo tiến độ tiêm phòng, kết quả tiêm phòng cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y). Kết quả tiêm phòng gồm số lượng vắc xin các nguồn do Nhà nước cấp, do địa phương, người dân tự mua và số lượng vắc xin ở các trang trại chủ động mua tiêm phòng (còn thời gian miễn dịch).
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện khi có dịch bệnh động vật được công bố; phân công nhiệm vụ, địa bàn cho từng thành viên; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Tổng hợp hồ sơ thanh quyết toán, tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị bệnh buộc tiêu hủy, chết do rủi ro sau tiêm phòng vắc xin; hồ sơ thanh quyết toán các nguồn kinh phí, vắc xin, hóa chất, vật tư báo cáo giử về Chi cục Chăn nuôi và Thú y Nghệ An chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc tiêu hủy hoặc sau các đợt tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, xử lý dịch bệnh.
- Tổ chức hội nghị tổng kết công tác chăn nuôi, thú y năm 2022 và triển khai kế hoạch chăn nuôi, thú y năm 2023.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng phương án, bố trí kinh phí để tổ chức, triển khai công tác phòng chống dịch bệnh năm 2023 tại địa phương.
+ Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương.
+ Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và thuỷ sản cấp xã khi có dịch bệnh động vật được công bố. Tập trung mọi nguồn lực khống chế các ổ dịch nhanh chóng.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh xã, xóm các chủ trương chính sách, Pháp luật của Nhà nước về công tác phòng chống dịch bệnh.
+ Lập hồ sơ thanh quyết toán, tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị bệnh buộc tiêu hủy, chết do rủi ro sau tiêm phòng vắc xin; lập hồ sơ thanh quyết toán các nguồn kinh phí, vắc xin, hóa chất, vật tư báo cáo về UBND huyện, Cơ quan thú y cấp huyện chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc tiêu hủy hoặc sau các đợt tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, xử lý dịch bệnh.
6. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi; vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh thuốc thú y; hành nghề thú y: Chấp hành nghiêm kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản của tỉnh, địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản thực hiện có hiệu quả.
NGUYỄN VIẾT LƯƠNG - CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Chi cục chăn nuôi và thú y Nghệ An

    Số 55, Nguyễn Sinh Sắc, phường Cửa Nam, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An
    02383844586
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây