HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN

Thứ ba - 13/12/2022 03:39 340 0
1. Giới thiệu về bệnh Xoắn khuẩn
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Xoắn khuẩn (Leptospirosis) là bệnh truyền lây giữa động vật và người. Đây là bệnh truyền nhiễm ở gia súc do xoắn khuẩn Leptospira thuộc loài L. interrogans gây ra. Ổ chứa mầm bệnh nguyên thủy là loài gặm nhấm, chuột có thể mang khuẩn suốt đời. Đặc điểm của bệnh là sốt, vàng da, vàng niêm mạc, nước tiểu có máu; viêm gan, thận; rối loạn tiêu hóa; động vật mang thai có thể bị sảy thai.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: điều kiện thích hợp xoắn khuẩn có thể tồn tại ở ngoài môi trường vài tháng hoặc vài năm. Xoắn khuẩn có sức đề kháng yếu, nhạy cảm với nhiệt độ, xoắn khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 50°C trong 10 phút, 60°C trong 5 phút. Các chất sát trùng thông thường có thể diệt được xoắn khun nhanh chóng.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh là trâu bò, ngựa, dê cừu, lợn, chó mèo, động vật hoang dã, chuột, thỏ, người...
b) Nguồn bệnh: Chuột mang trùng; gia súc mắc bệnh; nguồn nước đọng, đất bị nhiễm nước tiểu của chuột và gia súc mắc bệnh.
c) Đường lây truyền
- Lây trực tiếp: Qua đường tiêu hóa, qua da, niêm mạc bị tn thương; niêm mạc miệng, mắt và qua giao phi.
- Lây gián tiếp: Qua vật chủ trung gian như côn trùng, ve, mòng, ruồi, mui, đa đốt gia súc mang bệnh và truyền cho gia súc khe.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Thể cấp tính
- Đối với trâu bò, dê, cừu:
+ Bê thường mắc bệnh ở thể cấp tính, triệu chứng ban đầu sốt cao (40,5 °C - 41°C), b ăn, nước tiểu có máu, khó th do xung huyết phổi, có chứng thiếu máu, suy kiệt dần rồi chết. Nước tiểu màu vàng.
+ Trâu, bò trưởng thành có biu hiện triệu chứng rất khác nhau và khó chn đoán. Con cái đang trong thời k tiết sữa bị gim sản lượng sữa. Sữa thường có màu vàng, có các vệt máu hoặc cục máu. Bầu vú thường mềm và nhão.
- Đối với chó: Thời gian nung bệnh từ 4-12 ngày, nhưng cũng có thể ngắn khoảng 2 ngày. Con vật sốt 40°C - 41°C, trước khi chó chết thân nhiệt hạ xuống 36°C - 36,5°C; rũ, nôn mửa, run ry, lưng cong, bỏ ăn, lưi vận động, đầu lưỡi loét và hoại tử, tiêu chảy, trong phân có ln máu.
- Đối với lợn: Bệnh thường xảy ra ở đàn lợn con và lợn nái. Lợn con đẻ ra có triệu chứng sốt, co giật, gày còm, ốm yếu. Lợn nái sảy thai, bỏ ăn bt thường hoặc ăn ít, mệt mỏi, thích nm ở xó chuồng; phù nề, đầu to, mắt híp; tiếng kêu yếu, khản đặc hay mất hn, lông dựng; nước tiu vàng, hơi sánh, có thể có màu cà phê, có ln máu; niêm mạc và da vàng, lợn bị bệnh nặng da toàn thân có màu vàng; mắt đau có d, màu hồng, có khi mù mắt; lợn nái sau khi sảy thai 3-6 tuần thường chịu đực mà không có biu hiện chung của động dục.
b) Th mạn tính
Gia súc sốt nhẹ 39°C - 39,5°C, gia súc mang thai có hiện tượng sảy thai, đẻ non, bất dục, nếu sinh con thì con non đẻ ra yếu; gia súc đực có hiện tượng viêm khớp, sưng dịch hoàn, tinh dịch loãng, tỷ lệ tinh trùng dị hình cao.
1.4. Bệnh tích
gia súc mắc bệnh, tổ chức liên kết dưới da có màu vàng; phổi thy thũng, trong phế qun và phế nang có tích nhiều nước màu vàng; m vành tim có màu vàng; bàng quang căng, niêm mạc xuất huyết nặng, cha đầy nước tiu màu vàng, đỏ hoặc đỏ sẫm, có khi bàng quang xẹp, không chứa nước tiểu; gan sưng, nâu vàng, b nát, hoại tử, thâm nhiễm tế bào lympho và đơn nhân lớn, tế bào ống dẫn mật tăng sinh, hoại tử ống dẫn mật, túi mật teo hoặc căng, dịch mật sánh lại như kẹo mạch nha; hạch lâm ba ruột sưng, thủy thũng; trường hợp bệnh nặng, màng treo ruột thoái hóa biến thành tổ chức nhầy có màu vàng; thận nhạt màu hoặc có màu vàng, sưng to có điểm hoại t trắng hoặc điểm xuất huyết nh trên bề mặt. Đối với bào thai bị sảy có các điểm hoại tử như đầu đinh ghim trên gan, dịch trong cơ thể có màu vàng. Đối với lợn mắc bệnh nặng, khi m ra có mùi khét.
2. Phòng bệnh và chống dịch bằng vắc-xin
2.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao và hướng dẫn cụ thể việc tiêm phòng vắc-xin cho phù hợp.
2.2. Khi có ổ dịch xảy ra, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng bao vây ổ dịch cho phù hợp.
3. Giám sát bnh Xoắn khuẩn
3.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với động vật mới nuôi, trong khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
3.2. Giám sát bệnh Xoắn khun
a) Giám sát định kỳ được áp dụng đối với trâu bò giống, dê giống, dê sữa, bò sữa và lợn giống. Mẫu xét nghiệm là máu, huyết thanh của động vật để kiểm tra kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên.
b) Việc giám sát bệnh được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng, trình cp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ch động phòng chống dịch bệnh Xoắn khuẩn, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Xoắn khuẩn.
3.4. Trong quá trình giám sát bệnh Xoắn khuẩn, gia súc có kết qu xét nghiệm dương tính thì xử lý theo quy định.
4. Xử lý gia súc mắc bệnh
4.1. Động vật mắc bệnh Xoắn khuẩn được xử lý như sau:
a) Tiêu hủy ngay động vật chết do bệnh.
b) Đối với động vật mắc bệnh: Cách ly, điều trị theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp động vật mắc bệnh nặng, không có khả năng bình phục thì phải tiêu hủy.
c) Động vật khỏe mạnh trong cùng đàn phải được cách ly để chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh.
4.2. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Xoắn khuẩn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận động vật bị mắc bệnh Xon khuẩn.
4.3. Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
5. Chn đoán xét nghiệm bệnh
5.1. Mẫu bệnh phẩm là huyết thanh của động vật hoặc máu, nước tiểu, gan, thận của động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh.
5.2. Bệnh phm phải được lấy, bao gói và bo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư s 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đựng trong lọ vô trùng đóng kín nắp, dán nhãn, ghi rõ bệnh phẩm đã lấy, bo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và được chuyn đến phòng th nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận càng nhanh càng tốt.
5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chn đoán bệnh Xon khuẩn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-15:2011.
PHÒNG QUẢN LÝ DỊCH BỆNH
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Chi cục chăn nuôi và thú y Nghệ An

    Số 55, Nguyễn Sinh Sắc, phường Cửa Nam, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An
    02383844586
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây