ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG NUÔI ONG LẤY MẬT

Thứ ba - 21/05/2024 05:19 85 0
Với lợi thế là tỉnh có diện tích đất, diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng lớn nhất cả nước, có nhiều loại cây trồng rất phù hợp với nghề nuôi ong lấy mật như keo, cà phê, cao su, bạch đàn…. cho nên đàn ong nuôi trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển. Ước tính trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 100.000 đàn ong nuôi ở các nông hộ, HTX, tổ HTX, ……, sản phẩm mật khoảng trên 700.000 lít /năm.
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG NUÔI ONG LẤY MẬT

 
Hình ảnh: Thương hiệu mật ong của HTX Mã Thành - Yên Thành và HTX Nam Thanh - Nam Đàn
Để ngành nuôi ong trên địa bàn tỉnh phát triển bền vững thì công tác VSTY, an toàn thực phẩm theo quy định của Luật ATTP, Luật thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành phải được thực hiện nghiêm túc.  
Trong 4 tháng đầu năm 2024, Chăn nuôi và Thú y đã tiến hành thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại 27 cơ sở nuôi ong lấy mật của 4 huyện Đô Lương, Nam Đàn, Yên Thành và Tân Kỳ. Quá trình thẩm định cho thấy các cơ sở đã được thẩm định xếp loại đủ điều kiện an toàn thực phẩm cơ bản duy trì tốt các nhóm chỉ tiêu an toàn, còn đối với các cơ sở mới thẩm định xếp loại lần đầu hầu như chưa có cơ sở nào đáp ứng đủ tiêu chuẩn mà cần phải bổ sung khắc phục một số điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu nuôi đến quá trình thu mật ong.

   Hình ảnh: Đoàn công tác Chi cục Thú y Nghệ An thẩm định điều kiện ATTP các cơ sở nuôi ong
Để phát triển nghề nuôi ong hàng hóa, dịch vụ gắn với sinh thái theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương; tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần bảo vệ đa dạng sinh học trong nông nghiệp, tự nhiên. Đồng thời phải bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; Các cơ sở nuôi ong cần thực hiện tốt các điều kiện như sau:
1. Địa điểm nuôi ong: Phù hợp với quy hoạch của địa phương, gần nguồn thức ăn, nước sạch, bóng râm, phù hợp với vùng nuôi ong, an toàn cho nhân dân xung quanh trại; cách xa các khu công nghiệp, khu chế biến sản phẩm chăn nuôi, bệnh viện, hệ thống kênh mương thoát nước thải công sở, trường học, khu vực phun thuốc trừ sâu, kho chứa thuốc trừ sâu, khu chứa chất thải, không nguy hiểm do hỏa hoạn lũ lụt…
2. Kết cấu, bố trí đàn ong: Đàn ong phải được đặt ở nơi thoáng, thuận lợi cho việc chia đàn. Tổ phải cao hơn mặt đất theo đúng kỹ thuật nuôi ong. Tổ ong phải được đặt đảm bảo giảm tối đa ong vào nhầm tổ, tổ ong phải được đặt thành hàng hoặc quanh gốc cây , cửa tổ quay về nhiều hướng: Mùa hè tránh hướng Tây, mùa đông tránh hướng Bắc, phía trước cửa tổ phải quang đãng.
Không chăn thả chung gia súc, gia cầm …với đàn ong, cần xây dựng tường rào ngăn cách với các loại gia súc, gia cầm, khu sinh hoạt của gia đình. Bố trí khu vực thay đồ, vệ sinh khử trùng trước khi vào khu vực nuôi ong.



3. Con giống:
          Con giống phải có nguồn gốc rõ ràng, có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nơi cung cấp, thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
          Chất lượng con giống: Ong chúa có sức đẻ trứng cao, tuổi thọ ong thợ dài. Đàn ong đông quân, có năng suất mật cao và có sức kháng cao đối với dịch bệnh và thời tiết khắc nghiệt.
Lập hồ sơ theo dõi, ghi chép về năng suất mật và các sản phẩm khác của toàn bộ các đàn ong trong trại để phân loại và chọn lọc đại trà hoặc chọn lọc cá thể để nhân giống. Đối với đàn ong năng suất kém hoặc bị bệnh có thể loại thải hoặc thay chúa có năng suất cao.
4. Quản lý thức ăn và nước uống:
          Thức ăn tự nhiên: Cây nguồn mật phải đảm bảo xa nguồn ô nhiễm về chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp, khu vực phun thuốc trừ sâu hay các kho chứa thuốc trừ sâu.
Thức ăn bổ sung: Phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ghi rõ thành phần, đảm bảo không có tồn dư kim loại nặng, thuốc kháng sinh, aflatoxin, các loại hoocmon, các loại kích tố tăng trưởng. Cho ong ăn bổ sung khi thiếu nguồn mật, phấn trong tự nhiên nhằm giúp cho đàn ong duy trì được thế đàn.
Cho ong ăn kích thích khi ngoài tự nhiên có các cây nguồn mật nở hoa để kích thích chúa đẻ, ong thợ đi làm nhiều, xây tổ nhanh, đàn ong sẽ phát triển.
Thức ăn tự trộn phải đảm bảo cân đối thành phần dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đàn ong.
          Nước uống: Nguồn nước và nước uống phải đạt được các tiêu chuẩn đã được quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Máng nước đặt trong trại ong nên có kích thước tương xứng với tổ và đảm bảo an toàn cho ong.
5. Quản lý dịch bệnh:
          Giám sát dịch bệnh: Lập hồ sơ theo dõi đàn ong về dịch bệnh, các loại thuốc phòng và điều trị sử dụng nhằm hạn chế sự lây lan bệnh tật.
 Khi phát hiện có dịch bệnh, ấu trùng, nhộng, ong chết phải báo với cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý.
          Khi điều trị bệnh, phải ghi chép thông tin đầy đủ về dịch bệnh, tên thuốc, liều lượng, lý do dùng, thời gian dùng, người trị bệnh, thời điểm ngưng sử dụng thuốc. Không khai thác mật và các sản phẩm ong khác trong thời gian điều trị hoặc cách ly thuốc.
6. Bảo quản và sử dụng thuốc thú y:
Thuốc thú y phải được bảo quản theo hướng dẫn, chỉ lấy ra khi sử dụng. Mỗi loại thuốc để riêng một khu vực và không để lẫn vào nhau, đặc biệt là đối với các loại thuốc có tính đối kháng nhau, việc sử dụng thuốc thú y phải tuân theo hướng dẫn của cơ quan thú y và nhà sản xuất.
Lập hồ sơ ghi chép từng loại thuốc, chủng loại thuốc, thời hạn sử dụng, thời gian ngưng thuốc… Chỉ sử dụng các loại thuốc thú y có trong danh mục quy định.
Lưu lại mẫu bao bì, nhãn hiệu thuốc, phiếu kết quả xét nghiệm để tra cứu lại khi cần.
7. Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường:
          Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến nơi tập trung để xử lý, tránh gây mùi khó chịu cho dân cư sống lân cận và sinh ruồi nhặng.
Chất thải lỏng phải được thải trực tiếp vào khu xử lý chất thải, không được cho chảy ngang qua các khu chăn nuôi khác hay trực tiếp ra môi trường. Nước thải sau khi xử lý phải đạt được tiêu chuẩn hiện hành trước khi thải ra môi trường.
8. Kiểm soát côn trùng và dịch hại:
          Kiểm soát côn trùng, động vật hoang dã nhằm làm giảm nguy cơ phát tán bệnh tật hại ong. Có biện pháp phòng trừ các loại dịch hại như chim xanh, thạch sùng, ong bò vẽ, kiến, nhện làm hại ong, mối ăn thùng ong, sâu ăn sáp phá hoại bánh tổ.

Thiết kế chân để có chứa nước ngăn kiến và thằn lằn
9. Người trực tiếp sản xuất:
Phải đảm bảo sức khỏe, có kiến thức ATTP theo quy định, được trang bị bảo hộ lao động, có trang thiết bị vệ sinh công nhân.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm:
Tổ chức và cá nhân nuôi ong phải ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, tiếp nhận và sử dụng hoá chất, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và thu hoạch, vận chuyển và mua bán sản phẩm.
          Hệ thống sổ sách ghi chép của trại phải thể hiện được: số tổ ong bán ra, nhập vào; tình hình sức khỏe đàn ong; ghi chép năng suất, sản lượng mật ong và các sản phẩm mật ong khác của cả trại ong, bệnh tật, nguyên nhân; tất cả các kết quả kiểm tra, xét nghiệm của phòng thí nghiệm; giấy chứng nhận nguồn gốc của ong nhập vào trại các kết quả thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm; nơi mua ong; tình hình sử dụng thức ăn nhân tạo, thuốc điều trị bệnh.
Sổ ghi chép phải được lưu lại ít nhất 1 năm kể từ ngày đàn ong được bán hay chuyển đi nơi khác, hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.
          Mỗi khi xuất mật hoặc các sản phẩm mật ong khác, phải ghi chép rõ thời gian, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng vòng quay mật.
          Khi phát hiện ong bị bệnh, phải cách ly và ngừng xuất đàn ong và sản phẩm. Nếu đã bán, phải thông báo ngay tới người mua.
          Phát hiện đàn ong có bệnh phải điều tra nguyên nhân gây bệnh và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm bệnh, đồng thời có hồ sơ ghi chép nguyên nhân gây bệnh và biện pháp xử lý.
                                       Nguyễn Công Hùng - Phòng Chăn nuôi
 

Tác giả: cuongtramtycc

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Chi cục chăn nuôi và thú y Nghệ An

    Số 55, Nguyễn Sinh Sắc, phường Cửa Nam, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An
    02383844586
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây